Tin tức » Chuyên mục xổ số tin tức cập nhật » Tìm hiểu chi tiết về ngũ hành “Kim – Mộc – Thuỷ – Hoả – Thổ”
Hành Kim trong quy luật ngũ hành tương sinh tương khắc chỉ về mùa Thu và sức mạnh. Đại diện cho thể rắn và khả năng chứa đựng. Mặt khác, Kim còn là vật dẫn.
Tích cực: Kim là sự truyền đạt thông tin, ý tưởng sắc sảo và sự công minh.
Tiêu cực: Kim có thể là sự hủy hoại, là hiểm họa và phiền muộn. Kim có thể là một món hàng xinh xắn và quý giá mà cũng có thể là đao kiếm.
Nhâm Dần 1962, Quý Mão 1963, Canh Tuất sinh năm 1970, Tân Hợi sinh năm 1971, Giáp Tý sinh năm 1984, Ất Sửu 1985, Nhâm Thân sinh năm 1992, Quý Dậu 1993, Canh Thìn sinh năm 2000, Tân Tỵ sinh năm 2001…
Người mạng Kim có tính độc đoán và cương quyết. Họ dốc lòng dốc sức theo đuổi cao vọng. Là những nhà tổ chức giỏi, họ độc lập và vui sướng với thành quả riêng của họ.
Tin vào khả năng bản thân nên họ kém linh động mặc dù họ thăng tiến là nhờ vào sự thay đổi. Đây là loại người nghiêm túc và không dễ nhận sự giúp đỡ.
Tích cực: Mạnh mẽ, có trực giác và lôi cuốn.
Tiêu cực: Cứng nhắc, sầu muộn và nghiêm nghị.
Hành Kim: Chủ về nghĩa, tính tình cương trực, mãnh liệt. Sự vật có tính chất sạch sẽ thu liêm, túc sát đều có thể quy về Kim.
Màu sắc: màu trắng, xám, bạc và vàng ươm.
Vạn vật thuộc hành này: Tất cả các kim loại, hình dáng tròn bầu, mái vòm, vật dụng kim khí, cửa và bậc cửa, đồ dùng nhà bếp, tiền đồng Đồng hồ.
Hành mộc tượng trưng cho mùa xuân, cây cỏ tốt tươi.
Thuộc khí Âm: Mộc mềm và dễ uốn.
Thuộc khí Dương: Mộc rắn như thân gỗ lim.
------------------ Quảng cáo ------------------
Xoso5h - dự đoán xs trúng thưởng - 3 GIẢI ĐẶC BIỆT CỦA THÁNG: 1 iPhone 11 Pro Max, 1 Samsung Galaxy S20 Ultra, 1 Huawei P40 Pro...
-------------------------------------------------------
Dùng với mục đích lành: Mộc là cây gậy chống.
Với mục đích dữ: Mộc là ngọn giáo.
Tuổi Mậu Tuất 1958, Kỷ Hợi 1959, Nhâm Tý 1972, Quý Sửu 1973, Canh Thân 1980, Tân Dậu 1981, Mậu Thìn 1988, Kỷ Tỵ 1989, Nhâm Ngọ 2002, Quý Mùi 2003…
Ngũ hành Mộc có 6 nạp âm: Bình Địa Mộc, Đố Tang Mộc, Thạch Lựu Mộc, Dương Liễu Mộc, Đại Lâm Mộc, Tùng Bách Mộc.
Người mạng Mộc có tinh thần vị tha và năng nổ, thích tiên phong, nhiều ý tưởng, tính cách hướng ngoại của họ được nhiều người thương, giúp. Vì là người sáng tạo nên họ thích tưởng tượng hơn hoàn thành kế hoạch.
Hành Mộc: Chủ về nhân, tính thẳng, tình cảm ôn hòa. Sự vật có tính chất sinh trưởng hướng lên, thông đạt đều có thể quy về Mộc. Mộc là “khúc trực”, “khúc” là cong “trực” là duỗi, do đó Mộc có đặc trưng có thể co duỗi.
Tích cực: Có bản tính nghệ sỹ, làm việc nhiệt thành.
Màu sắc: màu xanh lục, màu xanh dương và màu ngọc lam
Vạn vật thuộc hành này: Các loài thảo mộc, đồ đạc bằng gỗ, giấy, cột trụ, sự trang hoàng, tranh phong cảnh.
Hành Thủy chỉ về mùa đông và nước nói chung, cơn mưa lất phất hay mưa bão. Chỉ bản ngã, nghệ thuật và vẻ đẹp. Thủy có liên quan đến mọi thứ.
Tích cực: Có khuynh hướng nghệ thuật, thích kết bạn và biết cảm thông.
Tiêu cực: Nhạy cảm, mau thay đổi và gây phiền nhiễu.
Người tuổi Bính Ngọ sinh năm 1966, tuổi Đinh Mùi 1967, Giáp Dần 1974, Ất Mão 1975, Nhâm Tuất 1982, Quý Hợi 1983, Bính Tý 1996, Đinh Sửu 1997, Giáp Thân 2004, Ất Dậu 2005…
Ngũ hành Thủy có 6 nạp âm, gồm: Giản Hạ Thủy, Đại Giản Thủy, Đại Hải Thủy, Trường Lưu Thủy, Thiên Hà Thủy, Tỉnh Tuyền Thủy.
Người mạng Thủy giao tiếp tốt. sáng tạo, khôn ngoan, nhạy cảm, biết cách thuyết phục người khác. Do nhạy cảm với tâm trạng người khác, họ sẵn sàng lắng nghe. Có trực giác tốt và giỏi thương lượng.
Hành Thủy: Chủ về trí, thông minh, hiền lành. Sự vật có tính chất lạnh mát, làm ẩm hướng xuống dưới đều thuộc Thủy. Thủy là “nhuận hạ”, “nhuận” là làm ẩm ướt “hạ” là hướng xuống. Do đó, Thủy có đặc tính mát lạnh, tính chất nhu thuận, chảy xuống dưới.
Hành Hỏa chỉ mùa hè, lửa và sức nóng.
Hỏa có thể đem lại ánh sáng, hơi ấm và hạnh phúc, hoặc có thể tuôn trào, bùng nổ và sự bạo tàn.
Tích cực: Người có óc canh tân, khôi hài và đam mê.
Tiêu cực: Nóng vội, lợi dụng người khác và không mấy quan tâm đến cảm xúc.
Người tuổi Bính Thân sinh năm 1956, Đinh Dậu 1957, Giáp Thìn 1964, Ất Tị 1965, Mậu Ngọ 1978, Kỷ Mùi 1979, Bính Dần 1986, Đinh Mão 1987, Giáp Tuất 1994, Ất Hợi 1995…
Ngũ hành Hỏa có 6 nạp âm chia như sau: Lư Trung Hỏa, Sơn Đầu Hỏa, Tích Lịch Hỏa, Sơn Hạ Hỏa, Phú Đăng Hỏa và Thiên Thượng Hỏa.
Người mạng Hỏa yêu thích hành động, có khả năng lãnh đạo, sự thấu hiểu, khả năng trực giác tố và rất hiểu lẽ phải. Họ thường có tính cách bốc đồng, hay ghen tị, thất vọng, dễ biểu cảm sự hối tiếc và sự chán nản trong các mối quan hệ. Bên cạnh đó, họ thẳng tính, quả quyết và cũng rất hiếu thắng.
Hành Hỏa: Chủ về lễ, nóng tính nhưng biết giữ lễ độ. Sự vật có tính chất ấm nóng bốc lên đều thuộc Hỏa. Hỏa là “viêm thượng”, “viêm” là nóng, “thượng” là hướng lên. Lửa cháy có thể phát nhiệt và ánh sáng, ngọn lửa bốc lên trên, nhiệt tỏa ra ngoài. Do đó Hỏa có tính chất phát nhiệt, hướng lên trên, có tác dụng xua tan giá lạnh giữ ấm rèn kim loại.
Màu sắc: đỏ, màu tía, màu đỏ tươi, màu hồng đậm và màu cam.
Vạn vật thuộc hành này: Hình tượng mặt trời, nến, đèn các loại, vật dụng thủ công, tranh ảnh về mặt trời, lửa, cùng những đồ vật có ánh sáng như đèn và những ngọn nến đang cháy.
Hành Thổ chỉ về môi trường ươm trồng, nuôi dưỡng và phát triển, nơi sinh ký tử quy của mọi sinh vật. Thổ nuôi dưỡng, hỗ trợ và tương tác với từng Hành khác.
Tích cực: Trung thành, nhẫn nại và có thể tin cậy
Tiêu cực: Có khuynh hướng thành kiến.
Các tuổi mệnh Thổ gồm: Canh Tý 1960, Tân Sửu 1961, Mậu Thân 1968, Kỷ Dậu 1969, Bính Thìn 1976, Đinh Tị 1977, Canh Ngọ 1990, Tân Mùi 1991, Mậu Dần 1998, Kỷ Mão 1999…
Ngũ hành Thổ được phân chia thành 6 nạp âm: Lộ Bàng Thổ, Đại Trạch Thổ, Sa Trung Thổ, Bích Thượng Thổ, Thành Đầu Thổ, Ốc Thượng Thổ.